Ngày 08/5/2024, UBND thành phố Vũng Tàu ban hành Văn bản số 4265/UBND-TNMT về việc đăng ký bổ sung Danh mục các dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để thực hiện dự án trong năm 2024 trình HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp giữa năm 2024. Nội dung cụ thể
Ngày 03/5/2024, Sở Tài nguyên và Môi trường có Văn bản số 3453/STNMT-QLĐĐ về việc đăng ký Danh mục bổ sung dự án có thu hồi đất và Danh mục chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để thực hiện trong năm 2024 trình HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp giữa năm 2024.
Để thực hiện ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường tại văn bản nêu trên, theo báo cáo và đề xuất của Phòng Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 2154/TNMT-QHKH ngày 03/5/2024, UBND Thành phố có ý kiến như sau:
Ngày 08/12/2023, Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành các nghị quyết gồm: (1) Nghị quyết số 72/NQ-HĐND thông qua Danh mục dự án có thu hồi đất để thực hiện trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; (2) Nghị quyết số 73/NQ-HĐND thông qua Danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ để thực hiện trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Ngày 29/02/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành các nghị quyết gồm: (1) Nghị quyết số 07/NQ-HĐND thông qua Danh mục dự án có thu hồi đất bổ sung để thực hiện trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; (2) Nghị quyết số 08/NQ-HĐND thông qua Danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ trong năm 2024 để thực hiện dự án Trụ sở Hải đội dân quân thường trực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Ngày 19/4/2024, Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã ban hành các nghị quyết gồm: (1) Nghị quyết số 20/NQ-HĐND thông qua Danh mục điều chỉnh, bổ sung dự án có thu hồi đất bổ sung để thực hiện trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; (2) Nghị quyết số 21/NQ-HĐND thông qua Danh mục bổ sung dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ để thực hiện trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Để đảm bảo triển khai thực hiện thủ tục đất đai đối với các dự án có thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đối với các dự án thực hiện trong năm 2024 chưa có trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND Thành phố đề nghị các Chủ đầu tư có sử dụng đất, các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan đăng ký bổ sung diện tích thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện các dự án như sau:
1. Về quy định pháp luật có liên quan
- Tại khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung 37 luật liên quan đến quy hoạch quy định “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.”
- Tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định: "Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất"
- Tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác ……
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.”
- Tại Điều 5 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai: “đ) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua đồng thời với quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;”
- Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05/02/2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 44/2014/NĐ-CP về giá đất và Nghị định 10/2023/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định: “Điều 68a. Điều kiện, tiêu chí cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư
1. Có dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư.
2. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, dự án đầu tư có trong danh mục kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác; có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang mục đích khác.
4. Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có).
5. Cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất trồng lúa sang mục đích khác chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; không chịu trách nhiệm về những nội dung khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.”;
- Tại Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Tại Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đất đai;
- Tại Quyết định số 2028/QĐ-BTNMT ngày 22/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đính chính Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Ngày 16 tháng 12 năm 2023 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1629/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Về lập danh mục các dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để thực hiện dự án
2.1. Yêu cầu đối với công trình, dự án sử dụng đất
a) Điều kiện đăng ký công trình, dự án đưa vào danh mục
- Mục đích sử dụng đất của dự án, công trình phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (tỉnh hoặc huyện):
+ Có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 và phù hợp với dự kiến bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công năm 2024 được quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Được bố trí nguồn vốn thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong năm 2024. qua đồng thời với quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
+ Có thông báo hoặc kết luận của cấp có thẩm quyền (đối với dự án dân sinh cấp bách tại địa phương và của tỉnh) hoặc đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư (đối với các công trình của các Sở, Ban ngành làm chủ đầu tư).
- Đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách: văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trừ trường hợp dự án sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo Điều 73 Luật Đất đai.
- Đối với các dự án, công trình chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng: không đưa vào danh mục đối với các dự án, công trình đã có trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh mà có thời gian thực hiện không quá 03 năm.
- Danh mục các dự án, công trình phải đầy đủ các thông tin theo yêu cầu (trường hợp không có thông tin xem như không đủ điều kiện).
b) Thành phần hồ sơ
(1) Đối với các dự án thu hồi đất
+ Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công mà tại thời điểm gửi hồ sơ văn bản đó còn hiệu lực thực hiện, trừ trường hợp không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Hoặc văn bản phê duyệt dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thông báo hoặc kết luận của cấp có thẩm quyền (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách); văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án ngoài ngân sách).
+ Văn bản về bố trí vốn để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo kế hoạch đầu tư công năm 2024.
+ Thuyết minh dự án đầu tư kèm bản đồ khu đất
+ Sơ đồ vị trí khu đất hoặc trích lục ranh giới khu đất.
+ Danh mục theo phụ lục 2, 3, 4, 5 kèm theo văn bản này. (2) Đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất: Ngoài các yêu cầu nêu tại mục (1) thì có thêm các hồ sơ gồm:
+ Trường hợp dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng phải có phương án trồng rừng thay thế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Ngoài ra, phải xác định rõ diện tích đất chuyển mục đích đất rừng tự nhiên trong dự án và phải có văn bản xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc đã có văn bản chấp thuận chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng của cơ quan có thẩm quyền.
+ Trường hợp dự án có chuyển mục đích sử dụng trồng lúa thì phải có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa.
+ Danh mục theo phụ lục 6, 7, 8, 9 kèm theo văn bản này.
2.2. Tổ chức thực hiện
- Giao Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các phường, xã:
+ Triển khai thực hiện các nội dung nêu trên và đảm bảo hình thức, nội dung và thời hạn yêu cầu.
+ Tiếp nhận hồ sơ, rà soát, thẩm định và hoàn chỉnh lập danh mục dự án, công trình đăng ký đảm bảo theo các yêu cầu, tham mưu UBND Thành phố trình UBND tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
- Các Chủ sử dụng đất, căn cứ yêu cầu về nội dung, thành phần hồ sơ và kế hoạch thực hiện, chủ động triển khai các nội dung và hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng thành phần và hình thức gửi về UBND Thành phố (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15/5/2024. Nếu sau thời gian này Phòng Tài nguyên và Môi trường không nhận được hồ sơ đăng ký của các Chủ đầu tư có sử dụng đất, các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan thì xem như không có nhu cầu đăng ký bổ sung danh mục thu hồi đất, chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và UBND Thành phố cũng như Phòng Tài nguyên và Môi trường không chịu trách nhiệm về nội dung này.
UBND Thành phố có ý kiến như trên, kính đề nghị các Chủ đầu tư có sử dụng đất, các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan được biết, thực hiện, đăng ký./.