angle-left null Thành phố Vũng Tàu tổ chức kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024

 Ngày 09/10/2024, UBND thành phố Vũng Tàu ban hành Kế hoạch số 11026/KH-UBND để tổ chức kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.

Mục đích của Kế hoạch

Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024, kiểm kê đất đai chuyên đề nhằm đánh giá thực trạng tình hình sử dụng đất đai của đơn vị hành chính cấp xã, thành phố Vũng Tàu để làm cơ sở đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; đồng thời làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và là cơ sở quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Việc kiểm kê đất đai năm 2024 thực hiện theo quy định tại Điều 9, Luật Đất đai năm 2024 về phân loại đất, thực hiện đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng đất sân golf; cảng hàng không, sân bay; khu vực đất sạt lở, bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường và các chuyên đề khác tại các địa phương làm cơ sở để thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đối với các loại đất này.

Công tác tổ chức, thu thập, xử lý, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu kiểm kê phải được thực hiện nghiêm túc. Kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 phải được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng thời gian; bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế sử dụng đất.

Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo, các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

Yêu cầu của Kế hoạch

Kiểm kê đất đai năm 2024 thực hiện theo quy định tại Điều 9, Luật Đất đai năm 2024 về phân loại đất, đồng thời trong kỳ kiểm kê đất đai này sẽ thực hiện đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng đất sân golf; cảng hàng không, sân bay; khu vực đất sạt lở, bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường và các chuyên đề khác tại các địa phương làm cơ sở để thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đối với các loại đất này.

Việc điều tra thu thập, xử lý, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu kiểm kê phải được thực hiện nghiêm túc.

Kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 phải được thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng thời gian; bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh thực tế sử dụng đất.

Kiểm kê đất đai năm 2024 cần phải được kiểm soát chặt chẽ trong suốt quá trình thực hiện, nâng cao chất lượng, khắc phục hạn chế, tồn tại của các kỳ kiểm kê, thống kê đất đai trước đây và phải đảm bảo được tính thống nhất, đồng bộ dữ liệu, số liệu giữa các ngành, lĩnh vực.

Các nội dung thực hiện

Thực hiện kiểm kê đất đai đối với các loại đất bao gồm diện tích, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất.

Diện tích của từng loại đất, đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất được xác định trên cơ sở hồ sơ địa chính và rà soát thực tế hiện trạng đang quản lý, sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4, Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Kiểm kê đất đai chuyền đề đối với đất sân golf; cảng hàng không, sân bay; khu vực đất sạt lở, bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường và các chuyên đề khác theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.

Nguyên tắc thực hiện

Trung thực, khách quan, chính xác, kịp thời, phản ánh đầy đủ hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đai.

Công khai, minh bạch, độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ.

Thống nhất về nghiệp vụ, phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai và chế độ báo cáo.

Bảo đảm chỉ tiêu kiểm kê đất đai thống nhất, đồng bộ; hệ thống số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được tổng hợp từ cấp xã.

Cung cấp kịp thời số liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

Phạm vi thực hiện

Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được thực hiện ở cấp xã, thành phố Vũng Tàu; trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê và là cơ sở để tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thành phố Vũng Tàu.

Địa giới đơn vị hành chính thực hiện kiểm kê được xác định theo Quyết định 940/QĐ-BNV ngày 19/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công nhận số lượng, chất lượng hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã được hoàn thiện, hiện đại hóa theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì phạm vi kiểm kê đất đai thực hiện đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm; trường hợp đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố nhưng hiện trạng không phù hợp với thực tế đang quản lý, sử dụng đất thì kiểm kê đất đai theo hiện trạng.

Thời điểm thực hiện, thời gian hoàn thành

Thời điểm triển khai thực hiện kiểm kê đất đai: từ ngày 01/8/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Thời gian hoàn thành, nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai:

UBND cấp xã triển khai kiểm kê đất đai đến hết ngày 31/12/2024, hoàn thành, phê duyệt và nộp báo cáo kết quả đến UBND thành phố Vũng Tàu (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 01/4/2025.

UBND thành phố Vũng Tàu hoàn thành, nộp báo cáo kết quả đến UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15/5/2025.

Giải pháp thực hiện

Việc kiểm kê đất đai năm 2024 đối với diện tích, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất được thực hiện trên cơ sở tài liệu, dữ liệu đất đai hiện có, kết hợp với điều tra thực tế, khoanh vẽ, chỉnh lý lên bản đồ đối với các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê đất đai (từ năm 2020 đến hết năm 2024) và tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai năm 2024.

Việc kiểm kê đất đai chuyên đề đối với đất sân golf; cảng hàng không, sân bay; khu vực đất sạt lở, bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường và các chuyên đề khác được thực hiện bằng phương pháp điều tra trực tiếp và các phương pháp khác có liên quan để tổng hợp, báo cáo.

Ứng dụng công nghệ thông tin cho việc tính toán, tổng hợp diện tích đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp để bảo đảm độ chính xác, thống nhất kết quả kiểm kê đất đai.

Kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình thực hiện; đặc biệt coi trọng việc kiểm tra nghiệm thu kết quả thực hiện của tất cả các công đoạn ở các cấp, nhất là việc thực hiện ở cấp xã để bảo đảm yêu cầu chất lượng và tính trung thực của số liệu kiểm kê đất đai năm 2024.

Căn cứ vào yêu cầu công việc và điều kiện thực tế để huy động lực lượng chuyên môn phù hợp hiện có của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập ở các cấp cùng tham gia thực hiện nhằm bảo đảm chất lượng và thời gian theo quy định; trường hợp thiếu nhân lực thì thuê các tổ chức ngoài công lập có chuyên môn phù hợp để thực hiện.

Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 được bố trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định, trong đó Ngân sách cấp huyện, cấp xã đảm bảo kinh phí đối với các nhiệm vụ do cấp huyện, cấp xã thực hiện theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.

Kế hoạch đề ra các nhiệm vụ cụ thể

1. Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024

a) Công tác chuẩn bị:

- Xây dựng văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện kiểm kê đất đai.

- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến UBND cấp xã và các phòng, ban chuyên môn về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai.

- Đánh giá thực trạng nguồn lực, thiết bị kỹ thuật; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan của cấp huyện để thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định.

- Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp huyện, hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp huyện; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước, kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai của cấp huyện và các tài liệu khác có liên quan.

- Xác định phạm vi kiểm kê đất đai.

- Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu thu thập.

b) Rà soát, tổng hợp các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đối với các trường hợp có biến động về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất đã thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong kỳ kiểm kê đất đai đối với cá nhân và cộng đồng dân cư.

c) In tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai.

d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai của cấp xã.

đ) Tiếp nhận kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã:

- Rà soát, kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã về tính đầy đủ và nội dung kiểm kê đất đai theo quy định.

- Chỉ đạo cấp xã chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (nếu có).

e) Xử lý, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, lập các biểu quy định và xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất thành phố Vũng Tàu.

g) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Vũng Tàu.

h) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai thành phố Vũng Tàu.

i) Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai thành phố Vũng Tàu.

k) Hoàn thiện, phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai thành phố Vũng Tàu.

l) In sao và giao nộp kết quả kiểm kê đất đai thành phố Vũng Tàu.

2. Nội dung kiểm kê đất đai chuyên đề

a) Đối tượng thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề

- Toàn bộ diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp (theo Danh sách các công ty nông, lâm nghiệp sau sắp xếp đến năm 2024 kèm theo văn bản số 6237/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ ngày 16/9/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc kiểm kê đất đai năm 2024) đang quản lý, sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vũng Tàu và tổng hợp diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp đã bàn giao về địa phương.

- Toàn bộ diện tích đất sạt lở, bồi đắp trong 5 năm qua (2020-2024) được tính từ 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024, bao gồm: diện tích bị sạt lở (khu vực bờ sông, khu vực đồi núi, khu vực bờ biển), diện tích bồi đắp (khu vực bờ sông, khu vực bờ biển) theo các loại đất theo quy định tại Điều 9, Luật Đất đai năm 2024 và các Điều 4, 5 và 6, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2024.

- Tình hình quản lý, sử dụng đất sân golf; cảng hàng không, sân bay.

b) Chỉ tiêu thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề

Chỉ tiêu thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề năm 2024 đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn tại Văn bản số 6237/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ ngày 16/9/2024, trong đó:

- Chỉ tiêu thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề về tình hình quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc nông, lâm trường sẽ thực hiện kiểm kê toàn bộ diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn cấp tỉnh, trong đó xác định rõ phần diện tích: đất đang sử dụng đúng mục đích; đất sử dụng không đúng mục đích; đang giao, giao khoán, khoán trắng; cho thuê, cho mượn; liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư; bị lấn, chiếm; đang có tranh chấp; đất chưa sử dụng của các công ty nông, lâm nghiệp.

- Kiểm kê đất đai chuyên đề về đất sạt lở, bồi đắp được triển khai rà soát, điều tra thực địa nhằm xác định số lượng điểm sạt lở, bồi đắp và khoanh vẽ lên bản đồ kiểm kê đất đai.

- Kiểm kê đất đai chuyên đề về tình hình quản lý, sử dụng đất sân golf, cảng hàng không, sân bay được thực hiện thông qua việc rà soát, thu thập thông tin qua mẫu phiếu điều tra đối với các đơn vị sở hữu.

c) Nội dung thực hiện của cấp xã

- Công tác chuẩn bị: thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến tình hình quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp.

- Xác định phạm vi kiểm kê: về vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp trên bản đồ kiểm kê đất đai và theo địa bàn cấp xã.

- Rà soát, cập nhật xác định loại đất theo đúng quy định tại Điều 9, Luật Đất đai năm 2024 và các Điều 4, 5 và 6, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2024 và xác định rõ phần diện tích: đất đang sử dụng đúng mục đích; đất sử dụng không đúng mục đích; đang giao, giao khoán, khoán trắng; cho thuê, cho mượn; liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 181, Luật Đất đai năm 2024 và đất chưa sử dụng.

- Đối soát ngoài thực địa về ranh giới các khoanh đất của từng công ty nông, lâm nghiệp theo loại đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; đất sử dụng không đúng mục đích; đang giao, giao khoán, khoán trắng; cho thuê, cho mượn; liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp; đất chưa sử dụng.

- Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các khoanh đất thực hiện theo quy định tại Điều 21, Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

- Tổng hợp diện tích các đơn vị đang quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp vào các Biểu 01a/KKNLT, 01b/KKNLT và 01c/KKNLT.

- Xây dựng báo cáo kiểm kê đất đai chuyên đề về tình hình quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp.

d) Nội dung thực hiện của cấp huyện

- Rà soát, tổng hợp diện tích các đơn vị đang quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp vào các Biểu 01a/KKNLT và 01b/KKNLT.

- Xây dựng báo cáo kiểm kê đất đai chuyên đề về tình hình quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn cấp huyện.

Về tổ chức thực hiện, UBND thành phố đã phân công trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ và kết quả kế hoạch đề ra./.

 

(Nguồn: Kế hoạch số 11026/KH-UBND, Hiếu Nguyễn, BBT)