angle-left null UBND thành phố Vũng Tàu ban hành Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Vũng Tàu

Ngày 28/11/2022, UBND thành phố Vũng Tàu ban hành Quyết định số 13248/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Vũng Tàu, Trang Thông tin điện tử thành phố Vũng Tàu trân trọng giới thiệu toàn văn bản của UBND thành phố Vũng Tàu về nội dung này:

Điều 1. Vị trí và chức năng

1.Thanh tra thành phố Vũng Tàu là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Vũng Tàu, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

2.Thanh tra thành phố Vũng Tàu có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân thành phố Vũng Tàu, trực tiếp là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Thanh tra thành phố Vũng Tàu thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:

1. Trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành quyết định, chỉ thị về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, kế hoạch sau khi được Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.

4. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng cho cán bộ, công chức xã, phường.

5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch uỷ ban nhân dân xã, phường, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

6. Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho các Ban thanh tra nhân dân xã, phường.

7. Về thanh tra:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân xã, phường, của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố. Thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Uỷ ban nhân dân xã, phường, nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

b) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố giao;

c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố.

8. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:

a) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân xã, phường và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;

b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố;

c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố khi được giao;

d) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;

đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố.

e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

9. Về phòng, chống tham nhũng:

a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Uỷ ban nhân dân xã, phường và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân thành phố;

b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;

c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi thành phố; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh;

d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.

10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra thành phố theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.

11. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Thành phố.

12. Tổng hợp, thông tin, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố và Thanh tra tỉnh.

13. Quản lý biên chế, công chức, thực hiện chế độ, chính sách; chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Thành phố theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý nhà nước.

14. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố.

15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế Thanh tra Thành phố có Chánh Thanh tra và không quá 02 Phó Chánh Thanh tra và các công chức thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ.

a. Chánh Thanh tra thành phố có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Thanh tra tỉnh về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội thành phố giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

b. Phó Chánh thanh tra giúp Chánh Thanh tra phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt, một Phó Chánh thanh tra được Chánh Thanh tra ủy nhiệm điều hành các hoạt động của đơn vị.

c. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra theo quy định của Đảng và của pháp luật.

2. Biên chế công chức của Thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu quyết định trong tổng biên chế công chức của thành phố được cấp có thẩm quyền giao.

3. Việc bố trí công tác đối với công chức Thanh tra thành phố căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Tổ chức và thực hiện Căn cứ Quy định này, Chánh Thanh tra thành phố có trách nhiệm:

1. Xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của đơn vị trên cơ sở cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và các quy định khác có liên quan.

2. Sắp xếp, bố trí công chức đúng vị trí việc làm, đáp ứng khung năng lực vị trí việc làm, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết hoặc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

 

UBND THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

Dẫn nguồn: Tuệ Lâm, BBT